.

Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 3/2022

Cập nhật: 17:18, 27/02/2022 (GMT+7)

Hướng dẫn điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH, tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc... là những chính sách mới về bảo hiểm, lao động, tiền lương có hiệu lực từ tháng 3/2022.

NNhân viên BHXH tỉnh hướng dẫn NLĐ làm thủ tục nhận BHXH. Ảnh: HUYỀN TRANG
NNhân viên BHXH tỉnh hướng dẫn NLĐ làm thủ tục nhận BHXH. Ảnh: HUYỀN TRANG

Điều chỉnh tăng 7,4% lương hưu, trợ cấp BHXH

Đây là nội dung tại Thông tư 37/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng (có hiệu lực từ ngày 15/3/2022).

Theo đó, từ ngày 1/1/2022, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng tăng 7,4% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng của tháng 12/2021 với:

Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Tiền lương làm căn cứ bồi thường tai nạn lao động

Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/3/2022.

Theo đó, tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tai nạn lao động và tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi xảy ra tai nạn lao động hoặc trước khi bị bệnh nghề nghiệp.

Nếu thời gian làm việc, học nghề, tập nghề, thử việc, tập sự không đủ 6 tháng thì tiền lương làm căn cứ thực hiện bồi thường, trợ cấp là tiền lương được tính bình quân của các tháng trước liền kề thời điểm xảy ra tai nạn lao động hoặc thời điểm xác định bị bệnh nghề nghiệp.

Mức tiền lương tháng nêu trên được xác định theo từng đối tượng như sau:

Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân thì mức tiền lương tháng bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp (nếu có) liên quan đến tiền lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung).

Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương tháng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác mà hai bên đã xác định trong hợp đồng lao động.

Đối với người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có mức lương học nghề, tập nghề thì mức lương tháng là tiền lương học nghề, tập nghề do hai bên thỏa thuận; trong trường hợp không có mức lương học nghề, tập nghề thì tiền lương làm căn cứ bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động là mức lương tối thiểu do Chính phủ công bố tại địa điểm người học nghề, tập nghề làm việc.

Đối với công chức, viên chức trong thời gian tập sự thì mức lương tháng là tiền lương tập sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đối với người lao động đang trong thời gian thử việc thì mức lương tháng là tiền lương thử việc do hai bên thỏa thuận theo quy định của Bộ Luật Lao động áp dụng.

Chính sách bảo hiểm, lao động - tiền lương có hiệu lực từ tháng 3/2022

Hướng dẫn tính tần suất TNLĐ để giảm mức đóng BHXH bắt buộc

Có hiệu lực từ ngày 1/3/2022, Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách tính tần suất tai nạn lao động (TNLĐ) để được giảm mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, bệnh nghề nghiệp (BNN).

Tại Điều 8 Thông tư 27/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính tần suất TNLĐ làm căn cứ để được áp dụng mức đóng BHXH thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN theo công thức: Ki = (Ni*1000)/Pi. Trong đó: Ki là tần suất TNLĐ của năm i; Ni là số lượt người bị TNLĐ và số người chết vì TNLĐ được hưởng chế độ bảo hiểm từ Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 trong năm thứ i; Pi là số người lao động tham gia BHXH bắt buộc tính từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12 trong năm thứ i.

Tần suất TNLĐ trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất được tính như sau: Ktb = (K1 + K2 + K3)/3. Trong đó: Ktb là tần suất TNLĐ trung bình của 3 năm liền kề trước năm đề xuất; K1 là tần suất TNLĐ của năm liền kề trước năm đề xuất (năm thứ nhất); K2 là tần suất TNLĐ của năm liền kề trước năm thứ nhất (năm thứ hai); K3 là tần suất TNLĐ của năm liền kề trước năm thứ hai (năm thứ ba).

Theo Nghị định 58/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp được đề xuất áp dụng mức đóng BHXH thấp hơn mức đóng bình thường vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN (chỉ phải đóng 0,3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH thay vì 0,5%) khi đáp ứng các điều kiện theo quy định, trong đó có điều kiện về tần suất về tai TNLĐ của năm liền kề trước năm đề xuất.

Tăng mức trợ cấp hàng tháng với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc

Thông tư 2/2022/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 1/1/2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng.

Cụ thể, mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 1/1/2022 (đã làm tròn số) đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh như sau:

Đối với cán bộ nguyên là bí thư đảng ủy, chủ tịch UBND xã: 2.473.000 đồng/tháng (trước đây, theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2019/TT-BNV mức hưởng là 2.116.000 đồng/tháng).

Đối với cán bộ nguyên là phó bí thư, phó chủ tịch, thường trực Đảng ủy, ủy viên thư ký UBND, thư ký HĐND xã, xã đội trưởng, trưởng công an xã: 2.400.000 đồng/tháng (trước đây, mức hưởng là 2.048.000 đồng/tháng).

Đối với các chức danh còn lại: 2.237.000 đồng/tháng (trước đây, mức hưởng là 1.896.000 đồng/tháng).

Thông tư 2/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 15/3/2022 và thay thế Thông tư 09/2019/TT-BNV. Chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 1/1/2022.

ĐỨC ANH 

(Tổng hợp)

.
.
.