Theo Đông y, nghệ đen có vị cay, đắng, tính ôn, vào kinh can; có tác dụng tán huyết ứ, hành huyết trệ, tiêu tích hòn, thông kinh bế, lợi tràng vị, trừ thấp nhiệt; chữa ngực bụng đau tức, ăn uống không tiêu, kinh nguyệt bế không đều. Còn theo nghiên cứu của y học hiện đại, nghệ đen có thể giúp giảm đau kháng viêm thông qua tác động ức chế đáng kể một số chất trung gian gây viêm; giúp làm lành vết loét, bảo vệ dạ dày, giảm đáng kể pH dạ dày…
Ngoài ra nghệ đen cũng được ghi nhận là giảm cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL – cholesterol. Đây là những loại cholesterol gây rối loạn lipid máu, xơ vữa mạch máu, các bệnh lý mạch vành và đột quỵ não... đồng thời giúp tăng loại choleterol tốt là HDL - choleterol, ức chế kết tập tiểu cầu và ngăn chặn hình thành huyết khối.
Nghệ đen còn có tác dụng lên tụ cầu vàng Staphylococcus aureus, Corynebacterium amycolatum, vi khuẩn gây tiêu chảy Escherichia coli, nấm Candida albicans và nấm Aspergillus ochraceus.
Một số bài thuốc dân gian từ nghệ đen:
Phòng và điều trị đau bụng do nhiễm lạnh: Nghệ đen 100g, mộc hương 50g; tán nhỏ; mỗi lần uống 3g với nước giấm nhạt.
Phòng và điều trị đau bụng do bế kinh, đới hạ: Nghệ đen 8g, xuyên khung 5g, thục địa 10g, bạch thược 10g, bạch chỉ 10g; tất cả tán bột mịn, trộn đều; ngày uống 3 lần, mỗi lần 6g, chiêu thuốc bằng nước muối nhạt.
Phòng và điều trị rối loạn kinh nguyệt, rong kinh: Nghệ đen 16g, ích mẫu 16g; sắc uống trong ngày.
Hỗ trợ điều trị u, hạch, tích tụ: Nghệ đen, ngưu tất, củ rẻ quạt, mỗi vị 12g; sắc uống ngày 1 thang.
Chữa trẻ em cam tích, biếng ăn, bụng ỏng, đại tiện lắt nhắt hoặc người lớn đau dạ dày, táo bón, ợ hơi: Nghệ đen 8g, hột muồng trâu 6g; sắc uống trong ngày.
Phụ nữ có thai và kinh nguyệt quá nhiều kiêng dùng.
ANH ĐÀO (tổng hợp)