Bỏ sổ hộ khẩu, giao dịch hành chính liên quan sẽ được giải quyết thế nào?
Đến hết ngày 31/12/2022 sẽ tiến tới bỏ sổ hộ khẩu giấy, thay thế bằng sổ hộ khẩu điện tử. Nhiều bạn đọc băn khoăn những giao dịch hành chính sẽ được thực hiện như thế nào khi không còn sổ hộ khẩu?
Đăng kí tạm trú, tạm vắng online tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn |
Theo Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 thì sẽ không thực hiện cấp mới sổ hộ khẩu từ ngày 1/7/2021. Tuy nhiên, sổ hộ khẩu đã được cấp sẽ được sử dụng đến ngày 31/12/2022.
Về vấn đề này, Cục Pháp chế cho biết, Bộ Công an đã hoàn thành việc thu thập thông tin dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng từ Trung ương đến địa phương (cấp xã, phường, thị trấn) và bước đầu triển khai một số dịch vụ tra cứu, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu.
Theo đó, nếu người dân không sử dụng sổ hộ khẩu vẫn có thể khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện các giao dịch liên quan đến thông tin về cư trú.
Khi người dân cần thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cư trú công dân như xin việc, xin học, hay mua bán nhà... thì người dân chỉ cần cung cấp số định danh cá nhân cho các cơ quan, tổ chức đó. Từ số định danh cá nhân, các cơ quan, tổ chức sẽ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư để khai thác các thông tin cơ bản của công dân trong cơ sở dữ liệu phục vụ cho giao dịch hành chính.
Về thủ tục đăng ký thường trú lần đầu, người dân sẽ phải khai vào tờ khai điện tử về thay đổi thông tin cư trú, cung cấp giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp để cảnh sát kiểm tra và cập nhật vào hồ sơ trên hệ thống cơ sở dữ liệu cư trú. Thủ tục này được rút ngắn tối đa còn 7 ngày.
Cách chứng minh nơi thường trú và xác định nhân thân khi bỏ sổ hộ khẩu
Theo Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.
Do đó, những thay đổi về nơi thường trú sẽ được cơ quan Công an cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CMND/CCCD, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.
Đăng kí tạm trú, tạm vắng khi bỏ sổ hộ khẩu
Theo quy định của Luật Cư trú 2020, từ ngày 1/7/2021 sổ hộ khẩu giấy đã chính thức bãi bỏ, công dân đăng ký thường trú, tạm trú hoặc khai báo tạm vắng có thể thực hiện bằng hình thức online. Người dân truy cập vào đường link dưới đây và thực hiện theo hướng dẫn (https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn)
Thủ tục đăng ký nhập học, đăng ký xe, hồ sơ nhà đất... khi thu hồi sổ hộ khẩu
Thu hồi sổ hộ khẩu đồng nghĩa với việc toàn bộ thông tin của công dân trên sổ hộ khẩu bị thu hồi đã được cập nhật đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Mục đích của việc yêu cầu xuất trình sổ hộ khẩu trước đây là để xác nhận các thông tin nhân thân của cá nhân. Vì vậy, khi thực hiện thủ tục liên quan cần sổ hộ khẩu trước đây thì nay sẽ khai thác thông tin trên Cơ sở dữ liệu dân cư để xác nhận mà không phải xuất trình sổ hộ khẩu nữa.
Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Do đó người dân muốn biết và khai thác thông tin thì thực hiện theo 2 cách được quy định tại Nghị định 137/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 37/2021/NĐ-CP:
- Khai thác bằng văn bản yêu cầu cung cấp thông tin.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gửi người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu cung cấp thông tin: trường hợp đồng ý cho phép khai thác thông tin thì có văn bản trả lời và cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân và trường hợp không đồng ý cho phép khai thác thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Khai thác thông qua dịch vụ nhắn tin
Công dân thực hiện khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ nhắn tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.
- Khai thác thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
MINH NHẬT