Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu

Thứ Hai, 20/05/2019, 19:23 [GMT+7]
In bài này
.

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung TP. Vũng Tàu đến năm 2035.

>>> Toàn văn nội dung Điều chỉnh quy hoạch chung TP. Vũng Tàu đến năm 2035

Một góc TP. Vũng Tàu. Ảnh: ĐỨC HỢP
Một góc TP. Vũng Tàu. Ảnh: ĐỨC HỢP

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung TP. Vũng Tàu đến năm 2035, với nhiều điểm quan trọng. Báo BR-VT xin giới thiệu những nội dung cơ bản của quy hoạch.

Phạm vi lập quy hoạch gồm toàn bộ phạm vi hành chính TP. Vũng Tàu, với tổng diện tích khoảng 15.043ha. Dự báo đến năm 2025, dân số TP. Vũng Tàu khoảng 500.000-520.000 người; đến năm 2035, dân số TP. Vũng Tàu khoảng 620.000 - 650.000 người.

KHÔNG GIAN TP. VŨNG TÀU ĐƯỢC CHIA THÀNH 7 KHU VỰC

Thành phố Vũng Tàu phát triển theo mô hình tuyến dọc hướng Đông Bắc - Tây Nam và 2 trung tâm tại Gò Găng và Long Sơn, với các chức năng chính gồm: Công nghiệp - Đô thị - Du lịch. Hệ thống mặt nước, hồ cảnh quan điều hòa như Á Châu, Bàu Sen, Bàu Trũng, Rạch Bà, Cửa Lấp; các lưu vực sông Cỏ May, sông Dinh, sông Cửa Lấp, sông Ba Cội,... hệ sinh thái rừng ngập mặn và cảnh quan Núi Lớn, Núi Nhỏ, Núi Nứa là bộ khung tự nhiên của đô thị.

Không gian TP. Vũng Tàu được chia thành 7 khu vực: Khu vực đảo Long Sơn; khu vực Gò Găng; khu vực Bắc Phước Thắng; khu vực Công nghiệp - Cảng; khu vực đô thị hiện hữu; khu vực Bắc Vũng Tàu (phía Bắc đô thị hiện hữu); khu vực phát triển du lịch ven biển Chí Linh - Cửa Lấp.

Trong đó, khu vực đảo Long Sơn là trung tâm công nghiệp dầu khí quốc gia. Phát triển công nghiệp phụ trợ, công nghiệp khác; hình thành khu đô thị mới phục vụ công nghiệp dầu khí và khu đô thị sinh thái mật độ thấp, đáp ứng nhu cầu ở đô thị. Cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu và bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên vùng ngập mặn. Tổng diện tích đất khoảng 4.100ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 2.670ha. Quy mô dân số tối đa khoảng 45.000 người.

Khu vực đô thị hiện hữu tập trung cải tạo, chỉnh trang và tái thiết đô thị theo hướng bảo tồn cấu trúc không gian đô thị truyền thống, bảo tồn công trình kiến trúc, cảnh quan và hệ sinh thái có giá trị. Khai thác hiệu quả các quỹ đất công sở sau khi di dời, ưu tiên quỹ đất sau di dời cho các chức năng công cộng, cây xanh và hỗn hợp (văn phòng, thương mại, du lịch và nhà ở).

Khu vực Núi Lớn, Núi Nhỏ duy trì các khu công viên rừng kết hợp du lịch, vui chơi giải trí, tạo điểm nhấn cảnh quan trong thành phố. Tăng cường khả năng tiếp cận của cộng đồng tới các hoạt động vui chơi, giải trí, các không gian xanh trên núi. Tại khu vực Bãi Sau, duy trì quỹ đất du lịch hiện hữu, ưu tiên phát triển hỗn hợp với các loại hình dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, nhà ở và các công trình dịch vụ đô thị, đảm bảo xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ để đáp ứng nhu cầu du lịch và nâng cao chất lượng sống của người dân. Đối với khu dân cư hiện hữu, hạn chế gia tăng dân số; khai thác, phát triển dịch vụ du lịch.

Tại khu vực cù lao Bến Đình, cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; hình thành khu đô thị mới hiện đại với chức năng hỗn hợp gồm nhà ở - dịch vụ thương mại - văn phòng và đảm bảo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư.

Tổng diện tích đất toàn khu vực khoảng 2.074ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 1.716ha. Quy mô dân số tối đa khoảng 240.000 người.

ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG TRUNG TÂM

Về định hướng tổ chức hệ thống trung tâm, Trung tâm khu đô thị hiện hữu được giữ nguyên vị trí và quy mô. Việc sử dụng quỹ đất sau khi di dời các công sở được ưu tiên để xây dựng, phát triển các công trình hạ tầng xã hội, công viên cây xanh đô thị và sử dụng hỗn hợp (văn phòng, thương mại, nhà ở), đảm bảo cân bằng nhu cầu về hạ tầng xã hội, kỹ thuật và môi trường đô thị.

Với Trung tâm đô thị phát triển mới, xây dựng mới khu trung tâm hành chính thành phố tại khu vực Bắc Vũng Tàu, giáp đường 2/9, quy mô 14ha theo hướng tập trung và hiện đại. Phát triển trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, văn phòng, giải trí kết hợp khu đô thị tại khu vực sân bay hiện hữu, quy mô 170-180ha.

Hình thành mạng lưới trung tâm thương mại dịch vụ hỗn hợp và công cộng cấp đô thị tại khu trung tâm đô thị hiện hữu, trung tâm các khu vực phát triển mới trên dọc tuyến đường 3/2 và 2/9. Các trung tâm thương mại dịch vụ cấp khu vực bố trí dọc theo các tuyến đường chính và trung tâm các khu đô thị. Cải tạo, nâng cấp và phát triển chợ truyền thống tại các khu dân cư hiện hữu.

Xây dựng khu trung tâm giáo dục - đào tạo tại khu vực phát triển đô thị phía Bắc thành phố, trên các tuyến đường 3/2 và đường 2/9; quy mô diện tích khoảng 30- 32ha. Nâng cấp cải tạo và xây dựng mới các trường trung học phổ thông đáp ứng nhu cầu các khu vực dân cư theo tiêu chuẩn.

Xây dựng các trung tâm y tế cấp đô thị gồm: Bệnh viện đa khoa quy mô 350-500 giường tại phường 11 quy mô khoảng 8ha; bệnh viện quốc tế tại khu vực Gò Găng khoảng 10ha; các trung tâm điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe, các trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe chuyên ngành kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch khám chữa bệnh.

Xây dựng các công viên cây xanh đô thị với quy mô khoảng 450-500ha, gắn kết với các hồ và kênh, rạch tự nhiên, tạo thành mạng lưới không gian xanh, hồ điều hòa trong đô thị gồm: Bàu Sen 30ha, Bàu Trũng 45ha, Công viên trung tâm tài chính thương mại 21ha, Rạch Bà 20ha, Công viên Hồ Mặt trời 33ha, Công viên trung tâm Phước Thắng (Cầu Cháy) 30ha, Công viên Núi Nứa 24ha, Công viên Hồ Mang Cá 40ha, Công viên Long Sơn 30ha, Công viên Bắc sân bay Gò Găng 62ha, Công viên trung tâm Gò Găng 46ha, Công viên Núi Lớn khoảng 30ha, Công viên Núi Nhỏ khoảng 50ha. Ngoài ra, duy trì hệ thống cây xanh sinh thái tự nhiên tại các khu vực rừng ngập mặn, trên Núi Lớn, Núi Nhỏ, Núi Nứa và tại khu vực ven biển.

CHÍ KIÊN
 
;
.