Tìm hiểu Luật Cảnh sát biển Việt Nam
Quyền hạn của Cảnh sát biển Việt Nam được quy định tại Điều 9, Luật Cảnh sát biển Việt Nam, như sau:
Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát người, tàu thuyền, hàng hóa, hành lý trong vùng biển Việt Nam theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 14 của luật này.
Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 15 của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Tiến hành một số hoạt động điều tra hình sự theo quy định của pháp luật về tổ chức cơ quan điều tra hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
Truy đuổi tàu thuyền vi phạm pháp luật trên biển.
Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp khẩn cấp.
Đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam hỗ trợ, giúp đỡ trong trường hợp khẩn cấp.
Bắt giữ tàu biển theo quy định của pháp luật.
Áp dụng biện pháp công tác theo quy định tại Điều 12 của luật này.