.

Đề xuất nhiều chính sách mới cho cán bộ khi sắp xếp bộ máy

Cập nhật: 17:49, 30/12/2024 (GMT+7)

Bộ Nội vụ đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Cán bộ, người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được Bộ Nội vụ đề xuất hàng loạt chính sách vượt trội. Trong ảnh: Công chức Bộ phận một cửa TP.Bà Rịa trong giờ làm việc (ảnh mang tính minh họa). Ảnh: AN HẠ
Cán bộ, người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được Bộ Nội vụ đề xuất hàng loạt chính sách vượt trội. Trong ảnh: Công chức Bộ phận một cửa TP.Bà Rịa trong giờ làm việc (ảnh mang tính minh họa). Ảnh: AN HẠ

Dự thảo Nghị định này nêu rõ chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi; chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức; chính sách nghỉ thôi việc đối với viên chức và người lao động (trừ viên chức và người lao động làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập khác).

Cùng với đó là chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tăng cường đi công tác ở cơ sở; chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp.

Trợ cấp hưu trí một lần

Về trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm, đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền được chia làm 2 trường hợp: Trường hợp còn tuổi dưới 5 năm được nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu. Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời hạn nhưng tối đa không quá 60 tháng. 

Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp nêu trên.

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi được chia thành 5 trường hợp. Trường hợp còn đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để hưởng lương hưu, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Trường hợp có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để hưởng lương hưu, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định, họ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Đồng thời, họ được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Trường hợp có tuổi còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để hưởng lương hưu theo quy định, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn (thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành), bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định, họ còn được hưởng thêm các chế độ khác. Họ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi; được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu theo quy định thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Trường hợp còn dưới 2 năm đến tuổi nghỉ hưu và có đủ thời gian bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để hưởng lương hưu theo quy định, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ hưu trước tuổi nêu trên thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP mà còn thiếu thời gian công tác giữ chức vụ lãnh đạo tại thời điểm nghỉ hưu để được khen thưởng cống hiến thì được tính thời gian nghỉ hưu sớm cộng với thời gian đã giữ chức vụ lãnh đạo để xét khen thưởng cống hiến hoặc xem xét các hình thức khen thưởng phù hợp với thành tích đạt được.

Nghỉ thôi việc được hưởng 4 loại chế độ

Về chính sách nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã), dự thảo Nghị định quy định người có tuổi đời đủ 2 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu và không đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi, nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng 4 loại chế độ.

Cụ thể, nhóm đối tượng này sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. Người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,4 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng tính hưởng trợ cấp thôi việc. Bên cạnh đó, họ được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định và được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.

Dự thảo Nghị định quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách, chế độ. Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu theo quy định nhưng tối đa không quá 60 tháng.

Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được chia thành hai trường hợp. Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 5 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 5 năm (60 tháng). Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 5 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.

Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc tương tự. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 1 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh.

Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp lương theo quy định của pháp luật.

Theo dự thảo Nghị định, một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.

Dự kiến cần 130.000 tỉ đồng chi chế độ, chính sách

Bộ Nội vụ cho biết, dự kiến cần 130 ngàn tỉ đồng để thực hiện các chính sách, chế độ nêu trên do ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, có 111 ngàn tỉ đồng chi trả chính sách, chế độ đối với cán bộ; 4.000 tỉ đồng chi trả chính sách, chế độ đối với người lao động; 9.000 tỉ đồng chi trả chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã; 4.000 tỉ đồng kinh phí đóng bảo hiểm xã hội và 2.000 tỉ đồng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.

Việc thực hiện tinh giản biên chế sẽ làm giảm chi thường xuyên và giảm kinh phí từ ngân sách nhà nước để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc (22%); 10% quỹ tiền thưởng. Trong 5 năm, ngân sách nhà nước dự kiến tiết kiệm chi khoảng 113 ngàn tỉ đồng.

Theo Bộ Nội vụ, ngân sách nhà nước đã bố trí kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP (đang được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị) và các khoản chi chế độ, chính sách liên quan đến cán bộ, lãnh đạo quản lý...

CHU THANH VÂN

 
.
.
.