KỲ HỌP THỨ 17 HĐND TỈNH KHÓA VII

Khơi thông nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội

Thứ Sáu, 08/12/2023, 20:45 [GMT+7]
In bài này
.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN:

 Thông qua 32 nghị quyết quan trọng

Sau 2 ngày làm việc khẩn trương, nghiêm túc, chiều 8/12, Kỳ họp thứ 17 HĐND tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026 đã hoàn thành toàn bộ nội dung, chương trình đề ra và bế mạc.

Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh phát biểu tiếp thu những vấn đề đại biểu HĐND tỉnh thảo luận và cử tri kiến nghị trước kỳ họp.
Ông Nguyễn Văn Thọ, Chủ tịch UBND tỉnh phát biểu tiếp thu những vấn đề đại biểu HĐND tỉnh thảo luận và cử tri kiến nghị trước kỳ họp.

Kỳ họp đã thông qua 32 nghị quyết quan trọng; trong đó có các nghị quyết rất quan trọng, tạo động lực, khơi thông nguồn lực, tiềm năng, lợi thế phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, tiếp tục dành nguồn lực đầu tư, chi cho y tế, giáo dục và nâng cao chất lượng cả về vật chất lẫn tinh thần của nhân dân.

Phấn đấu tăng trưởng GRDP 8,5%

Tại Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, HĐND tỉnh quyết nghị: “Tập trung đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng, tạo động lực phát triển mới; thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; chú trọng bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý Nhà nước; tăng cường phòng, chống tham nhũng; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội”.

Nghị quyết đề ra các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, văn hóa - xã hội, môi trường. Theo đó, năm 2024, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) không tính dầu thô và khí đốt đạt 8,5%; Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu người) trừ dầu thô và khí đốt khoảng 8.904 USD/người/năm; Tổng thu ngân sách trên địa bàn khoảng 88.600 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách nội địa khoảng 42.000 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh là 0,32%...

Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tỉnh lộ 991 nối dài

Tại Nghị quyết về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tỉnh lộ 991 nối dài (từ QL51 đến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải), HĐND tỉnh quyết nghị, dự án thuộc nhóm B. Tổng mức đầu tư 1.330,515 tỷ đồng từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh. Dự án được triển khai trong giai đoạn 2024-2027.

Dự án có chiều dài tuyến khoảng 3,72km, điểm đầu giao với QL51 tại Km41+350, nối tiếp với đường ĐT991 (đường Mỹ Xuân - Ngãi Giao), điểm cuối giao với đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải tại km16+301.

Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua các nghị quyết tại kỳ họp.
Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết thông qua các nghị quyết tại kỳ họp.

Tổng chiều rộng tới chỉ giới đường đỏ của đoạn từ đầu tuyến tới tuyến tránh QL51 (dài khoảng 0,82km) là 30m (gồm 4 làn xe và vỉa hè); tổng chiều rộng tới chỉ giới đường đỏ của đoạn từ tuyến tránh QL51 đến cuối tuyến (dài khoảng 2,90km) là 35m (gồm 4 làn xe và vỉa hè).

Việc đầu tư dự án Tỉnh lộ 991 nối dài nhằm hoàn thiện tuyến Tỉnh lộ 991 (đường Mỹ Xuân-Ngãi Giao-Bình Châu) là tuyến trục Đông Tây kết nối từ đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải qua các tuyến QL51, cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, đường Vành đai 4, huyện Châu Đức và điểm cuối là huyện Xuyên Mộc - tuyến trục ngang chính của TX.Phú Mỹ. Công trình nhằm phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa từ cảng đến các tuyến kết nối quan trọng, tạo động lực trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, kết nối vùng Đông Nam Bộ và cả nước.

Phụ cấp 1,86-2,34 lần mức lương cơ sở cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã

Nghị quyết quy định chức danh, mức phụ cấp, việc kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp, việc kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư; mức hỗ trợ, việc kiêm nhiệm, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.

Cấp Báo Bà Rịa-Vũng Tàu cho đảng viên từ 40 năm tuổi Đảng trở lên
Nghị quyết Quy định việc cấp phát báo Đảng miễn phí cho đảng viên từ 40 năm tuổi Đảng trở lên; các đồng chí thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý từ cấp phó sở, ban, ngành và tương đương trở lên đã nghỉ hưu; chức sắc, chức việc đại diện các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; quy định cụ thể đối tượng được cấp Báo Bà Rịa-Vũng Tàu từ thứ Hai đến thứ Bảy với số lượng 1 tờ/ngày/người và Báo Vũng Tàu Chủ nhật vào ngày Chủ nhật với số lượng 1 tờ/người.
Cụ thể: Đảng viên 40 năm tuổi Đảng trở lên trên địa bàn tỉnh; những người thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý từ cấp phó sở, ban, ngành và tương đương trở lên đã nghỉ hưu; chức sắc, chức việc là người đại diện các tổ chức, cơ sở tôn giáo được thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, đối tượng áp dụng gồm: người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư trên địa bàn tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh; cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.

Trong đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ cấp từ 1,86 đến 2,34 lần mức lương cơ sở/người/tháng (bao gồm cả hỗ trợ đóng BHXH và BHYT).

Mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư quy định cụ thể: người chưa qua đào tạo hoặc có bằng tốt nghiệp đến bậc trung cấp được hưởng mức phụ cấp bằng 2 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng được hưởng mức phụ cấp bằng 2,1 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Người có bằng tốt nghiệp đại học trở lên được hưởng mức phụ cấp bằng 2,34 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

DANH MỤC 32 NGHỊ QUYẾT THÔNG QUA TẠI KỲ HỌP THỨ 17
1. Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh.
2. Nghị quyết phê chuẩn phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2024.
3. Dự quyết phê chuẩn quyết toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2022.
4. Nghị quyết phê chuẩn dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2024.
5. Nghị quyết phê duyệt kế hoạch đầu tư công năm 2024.
6. Nghị quyết cho ý kiến về Hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2024.
7. Nghị quyết thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh giai đoạn 2021-2025.
8. Nghị quyết thông qua danh mục dự án có thu hồi đất để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
9. Nghị quyết thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện trong năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
10. Nghị quyết phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư, cải tạo lại Khu điều trị nghiện ma túy tại huyện Xuyên Mộc.
11. Nghị quyết phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Tỉnh lộ 991 nối dài (từ QL51 đến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải).
12. Nghị quyết hủy bỏ Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Vườn thú hoang dã Safari và khu du lịch nghỉ dưỡng Bình Châu xã Bưng Riềng, xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.
13. Nghị quyết hủy bỏ Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 17/8/2021 của HĐND tỉnh về việc thông qua nhiệm vụ quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch Lâm viên Núi Dinh.
14. Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 26/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của HĐND tỉnh quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho giáo viên, nhân viên công tác tại các trường MN công lập có tổ chức bán trú trên địa bàn tỉnh.
15. Nghị quyết ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực sự nghiệp GD-ĐT trên địa bàn tỉnh.
16. Nghị quyết quy định mức chi thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh.
17. Nghị quyết chính sách hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân tâm thần điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh.
18. Nghị quyết quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và chế độ ăn ngày lễ, Tết, khi ốm đau đối với đối tượng bảo trợ xã hội tại các cơ sở xã hội công lập trên địa bàn tỉnh.
19. Nghị quyết quy định mức hỗ trợ người cai nghiện ma túy và người làm công tác tư vấn, quản lý, giúp đỡ cai nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
20. Nghị quyết quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
21. Nghị quyết quy định mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân theo quy định của Luật phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh.
22. Nghị quyết ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
23. Nghị quyết quy định chức danh, mức phụ cấp, việc kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp, việc kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư; mức hỗ trợ, việc kiêm nhiệm, mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên địa bàn tỉnh.
24. Nghị quyết quy định số lượng, mức phụ cấp và chi hỗ trợ thôi việc đối với công an xã bán chuyên trách tham gia bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
25. Nghị quyết quy định việc cấp phát báo Đảng miễn phí cho đảng viên từ 40 năm tuổi Đảng trở lên; các đồng chí thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý từ cấp phó sở, ban, ngành và tương đương trở lên đã nghỉ hưu; chức sắc, chức việc đại diện các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
26. Nghị quyết quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với thôn, ấp, khu đội trưởng trên địa bàn tỉnh.
27. Nghị quyết thành lập đoàn giám sát chuyên đề theo Chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2024.
28. Nghị quyết về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh năm 2024.
29. Nghị quyết sửa đổi Nghị quyết số 111/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
30. Nghị quyết của HĐND tỉnh về kết quả giám sát “tình hình và kết quả thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh về Danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng; Danh mục các dự án có thu hồi đất trên địa bàn tỉnh”.
31. Nghị quyết về kết quả giám sát “Tình hình giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh trên địa bàn tỉnh”.
32. Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026 bầu.

Đối với người hoạt động không chuyên trách ở khu dân cư thuộc huyện Côn Đảo, ngoài mức phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hỗ trợ thêm 0,7 mức lương cơ sở/người/tháng.

Mức hỗ trợ đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố, khu dân cư quy định cụ thể: người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, ấp, khu phố được hỗ trợ bằng 01 (một) lần mức lương cơ sở/người/tháng; người trực tiếp tham gia hoạt động ở khu dân cư thuộc huyện Côn Đảo được hỗ trợ bằng 1,7 lần mức lương cơ sở/người/tháng.

NHÓM PHÓNG VIÊN THỜI SỰ

;
.